Ở phần trước, TinEdu có đề cập đến việc liệu du học sinh có bắt buộc đóng Nenkin hay không? Nenkin chính là chế độ đóng quỹ lương hưu tại Nhật, bạn có thể tìm hiểu lại qua đường link. Hẳn nhiên khi bạn đi làm có thể vẫn nhận được 1 tờ thông báo về tiền Nenkin này. Các con số hay ý nghĩa trong đó đôi khi làm bạn hoang mang. Bài viết hôm nay sẽ giải thích cho bạn hiểu cách đọc tờ thông báo tiền lương hưu Nenkin (ねんきん定期便) này nhé.
Mục 1: Tổng quan thời gian tham gia đóng Nenkin từ trước tới nay
Đây là mục đầu tiên và quan trọng giúp bạn nắm rõ cách đọc tờ thông báo tiền lương hưu Nenkin.
これまでの年金加入期間(老齢年金の受け取りには、原則として120月以上の受給資格期間が必要).
Dịch nghĩa: Đây được hiểu là tổng thời gian tham gia đóng Nenkin từ trước tới này của bạn (đến khi 65 tuổi nhận được tiền Nenkin thì điều kiện chính là bạn cần đóng ít nhất từ 120 tháng trở lên).
- (a)国民年金: Phần Nenkin quốc dân
- 第1号被保険者(未納月数を除く): Đây là thời gian đóng Nenkin với tư cách là người đóng Nenkin loại 1 (không tính khoảng thời gian chưa nộp).
- 第3号被保険者: Thời gian đóng Nenkin với tư cách là người đóng Nenkin loại 3.
- 国民年金計: Tổng thời gian đóng Nenkin quốc dân.
- (c) 船員保険: Bảo hiểm thuyền viên -> không liên quan nên không cần quan tâm.
- (b) 厚生年金保険: Quỹ lương hưu phúc lợi
- 一般厚生年金: Khoảng thời gian đóng quỹ lương hưu phúc lợi chung (thông thường tương đương với thời gian đi làm Seishan).
- 公務員厚生年金: Khoảng thời gian đóng quỹ lương hưu phúc lợi cho công chức.
- 私学共済高専年金: Khoảng thời gian đóng quỹ lương hưu dành cho cán bộ các trường tư lập -> không liên quan.
- 厚生年金保険計: Tổng thời gian đóng quỹ lương hưu phúc lợi.
- 年金加入期間合計: Tổng thời gian tham gia quỹ lương hưu.
- 合算対象期間(うち特定期間): Khoảng thời gian đặc biệt được tính cộng dồn (Ví dụ như khoảng thời gian được miễn giảm tiền Nenkin vì lý do đặc biệt nào đó).
- 受給資格期間: Tổng thời gian tính tư cách để nhận Nenkin.

Mục 2: Tổng số tiền hưu dự kiến bạn sẽ nhận được hàng năm tính dựa trên số tiền bạn đã góp tới thời điểm hiện tại
これまでの加入実績に応じた年金額とこれまでの保険料納付額(累計額).
Dịch nghĩa: Cho biết tổng số tiền hưu dự kiến bạn sẽ nhận được hàng năm tính dựa trên số tiền bạn đã góp tới thời điểm hiện tại.
Khoản này được chia làm 2 phần, 1 phần là tiền hưu từ quỹ lương hưu cơ bản (老齢基礎年金) (mục 12 trong hình) và 1 phần là từ quỹ lương hưu phúc lợi (老齢厚生年金)(mục 13 trong hình).
Tổng của 2 khoản này (mục 14) sẽ là tổng số tiền hưu bạn nhận được 1 năm sau khi quá 65 tuổi.
Thực tế, nếu các bà nội trợ Nhật chỉ hưởng lương hưu theo Nenkin của chồng, thì cao nhất cũng chỉ được 5 man/tháng nếu đóng đủ 35 năm. Vậy đếu ai định sống luôn tại Nhật lưu ý đến vấn đề này
Mục 15 là tổng số tiền Nenkin mà bạn đã đóng vào quỹ kokuminenkin với tư cách loại 1 (ở đây là 0 đồng), và 16 là tổng số tiền Nenkin mà bạn ấy đã nộp vào quỹ Nenkin phúc lợi cho 47 tháng đi làm Shain (gần 78 man).
Hơi phức tạp một chút nhưng mong rằng phần giải thích trên giúp bạn hiểu rõ hơn về cách đọc tờ phiếu báo tiền lương hưu Nenkin này「ねんきん定期便」.Nếu bạn quan tâm thông tin về du học, có thể liên hệ thêm với công ty tư vấn du học Nhật Bản TinEdu, chúng tôi sẽ tư vấn bạn định hướng chọn trường phù hợp bạn nhé!